Mối liên hệ giữa tháng sinh và nguy cơ mắc những căn bệnh mạn tính
Thông tin Y học - Ngày đăng : 21:34, 25/06/2017
Một nghiên cứu từ Đại học Alicante ở Tây Ban Nha đã đi đến kết luận rằng tháng sinh có thể xác định được những căn bệnh mà bạn có nguy cơ cao. Theo nhật báo Anh The Telgraph, các nhà khoa học ở Đại học Alicante đã đi tìm mối liên quan giữa tháng sinh với 27 căn bệnh mạn tính trên 30.000 người tình nguyện, và họ phát hiện ra rằng tháng mà mỗi người sinh ra có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của một số căn bệnh.
Trong bài viết về công trình này đăng trên tạp chí Medicina Clinica,các nhà nghiên cứu cho rằng sự khác biệt về những căn bệnh mạn tính trong mối liên quan với tháng sinh là do ảnh hưởng của bệnh mùa vụ. Những ảnh hưởng đóhoặc tăng cường hoặc làm hại cơ chế phòng vệ của cơ thể. Sự thay đổi cường độ của tia UV cùng với thời gian tiếp xúc với ánh sáng mặt trời chắc chắn sẽ tạo ra sự khác biệt vềlượng vitamin D hấp thu được trong những tháng đầu đời, điều nàycũng có tác động đến sức khỏe về lâu về dài...
Nhóm nghiên cứu phát hiện rằng nam giới sinh vào tháng 8 hầu như có gấp đôi nguy cơ bị hen suyễn so với những người sinh đầu năm. Nam giới sinh vào tháng 9 có gấp 3 nguy cơ gặp vấn đề về tuyến giáp so với những người sinh vào những tháng đầu năm. Phụ nữ sinh ra trong tháng 6 ít bị chứng đau nửa đầu và thường không gặp phải những vấn đề về sức khỏe trong thời kỳ mãn kinh.
Dưới đây là danh sách cụ thể những căn bệnh mạn tính liên quan đến tháng sinh mà nhóm nghiên cứu đã thống kê được.
Tháng 1
- Nam giới: Táo bón, loét dạ dày, đau lưng.
- Phụ nữ: Đau nửa đầu, các triệu chứng mãn kinh, đau tim.
Tháng 2
- Nam giới: Các vấn đề liên quan đến tuyến giáp, bệnh tim, viêm xương khớp.
- Phụ nữ: Viêm xương khớp, các vần đề liên quan đến tuyến giáp, huyết khối.
Tháng 3:
- Nam giới: Đục thủy tinh thể, bệnh tim, hen suyễn.
- Phụ nữ: Viêm khớp, thấp khớp, táo bón.
Tháng 4
- Nam giới: Suyễn, loãng xương, các vấn đề về tuyến giáp.
- Phụ nữ: Loãng xương, khối u, viêm phế quản.
Tháng 5
- Nam giới: Trầm cảm, hen suyễn, tiểu đường.
- Phụ nữ: Dị ứng mạn tính, loãng xương, táo bón
Tháng 6
- Nam giới: Bệnh tim, đục thủy tinh thể, viêm phế quản mạn tính.
- Phụ nữ: Không kiềm chế, viêm khớp, thấp khớp.
Tháng 7
- Nam: Viêm khớp, hen suyễn, khối u.
- Phụ nữ: Đau cổ mãn tính, hen suyễn, khối u.
Tháng 8
- Nam giới: Suyễn, loãng xương, các vấn đề về tuyến giáp.
- Phụ nữ: Huyết khối, viêm khớp, thấp khớp.
Tháng 9
- Nam giới: Suyễn, loãng xương, các vấn đề về tuyến giáp.
- Phụ nữ: Loãng xương, các vấn đề về tuyến giáp, u ác tính.
Tháng 10
- Nam giới: Các vấn đề về tuyến giáp, loãng xương, chứng đau nửa đầu.
- Phụ nữ: Cholesterol cao, loãng xương, thiếu máu.
Tháng 11
- Nam giới: Các bệnh về da mạn tính, bệnh tim, các vấn đề về tuyến giáp.
- Phụ nữ: Táo bón, đau tim, giãn tĩnh mạch.
Tháng 12
- Nam giới: Đục thủy tinh thể, trầm cảm, bệnh tim.
- Phụ nữ: Viêm phế quản mạn tính, hen suyễn, huyết khối.