Rất nhiều người chỉ gọi đơn giản là "giới tính" để nói về chuyện mình là người đồng tính. Mặc dù đây là một thói quen thường thấy nhưng lại là một cách gọi không chính xác.

'Công khai giới tính' - Một cách gọi không chính xác

Một Thế Giới | 17/11/2014, 20:00

Rất nhiều người chỉ gọi đơn giản là "giới tính" để nói về chuyện mình là người đồng tính. Mặc dù đây là một thói quen thường thấy nhưng lại là một cách gọi không chính xác.

Thật ra, khi nói về một người, chúng ta phải nói cả về "giới tính", "giới" và "tính dục"
1. GIỚI TÍNH (sex): Gọi đầy đủ là GIỚI TÍNH SINH HỌC
gioi tinh
Giới tính dùng để nói về mặt cấu tạo sinh học của một con người là chính. Bao gồm cả bộ phận sinh dục ngoài (dương vật, âm vật...) và bộ phận sinh dục trong (nhiễm sắc thể, hooc-môn, buồng trứng, tử cung...).
Từ đây, chúng ta có người có giới tính nam (male), giới tính nữ (female) hay người liên giới tính (intersex - không điển hình là nam hay nữ).
2. GIỚI (gender): Gọi đầy đủ là GIỚI XÃ HỘI
gioi tinh
Hình thành cùng giai đoạn phát triển của mỗi cá nhân.
Được cơ bản cấu thành bởi 3 góc nhìn: Giới tính sinh học, Mong đợi xã hội (văn hóa, truyền thống), Bản dạng giới (cảm nhận của mỗi cá nhân về giới tính của mình). Theo cách tiếp cận về quyền con người, chúng tôi nhấn mạnh về khía cạnh bản dạng giới khi xét về giới xã hội của một người.
Từ đây, chúng ta có người không chuyển giới (cisgender), người xuyên giới/chuyển giới (transgender).
Trong GIỚI sẽ bao gồm cả thể hiện giới, vai trò giới. Ví dụ như chồng, vợ, uke, seme, butch, femme, nữ tính, nam tính, unisex, tomboy... (rất nhiều từ ngữ chỉ vai trò khác...)
3. TÍNH DỤC (sexuality): Hiểu một cách đơn giản nó là TÌNH DỤC (sex) + TÌNH YÊU (love) của một người
gioi tinh
Tính dục được hình thành theo giai đoạn phát triển của một người, nhấn mạnh vào mối quan hệ yêu đương của họ. Thông thường, một người sẽ xác định được tính dục của mình ở giai đoạn dậy thì, khi bắt đầu có những cảm xúc yêu đương hướng đến một người khác.
Từ đây, chúng ta có những khái niệm như dị tính (heterosexual), đồng tính (homosexual), song tính (bisexual). Hay có thể là vô tính (asexual), ...
Kết: Cả 3 khái niệm này đều giao với nhau: từ GIỚI TÍNH phát triển thành GIỚI và TÍNH DỤC. Dù vậy, lâu nay, chúng ta chỉ dùng 1 từ tiếng Việt là GIỚI TÍNH để chỉ cho tất cả điều này. Tuy nhiên, nếu để khám phá sâu hơn, thì đây sẽ là một nguồn thông tin thú vị dành cho bạn để nhìn rõ hơn "mình" và "những người xung quanh" - nhìn rộng hơn những thông tin giới tính có trên giấy khai sinh.
(*) Lưu ý: Có một số từ ngữ hiện tại đang có nhiều cách dịch sang tiếng Việt khác nhau, điều quan trọng là chúng ta hiểu nội dung của những khái niệm này. Ví dụ: Cùng là khái niệm BẢN DẠNG GIỚI (gender identity) sẽ có những cách dịch khác như NHÂN DẠNG GIỚI, BẢN SẮC GIỚI...
Minh Thảo
Bài liên quan
Foxconn bỏ tiêu chí hôn nhân, giới tính trong tuyển dụng công nhân ở Ấn Độ
Theo Reuters, Foxconn - nhà cung cấp hàng đầu của Apple - đã bỏ tiêu chí về độ tuổi, giới tính, hôn nhân, thậm chí cả tên của tập đoàn Đài Loan này ra khỏi tin tuyển dụng công nhân lắp ráp iPhone tại Ấn Độ.

(0) Bình luận
Nổi bật Một thế giới
Vui buồn nghề muối Bạc Liêu - Bài 2: Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới
Để làm giàu trên chính đồng muối của gia đình, nhiều diêm dân ở Bạc Liêu đã mạnh dạn đầu tư vật tư, thiết bị cơ giới hóa để sản xuất muối theo hướng công nghệ cao. Hướng đi mới đã khẳng định được hiệu quả, góp phần nâng cao sản lượng lẫn chất lượng hạt muối.
Đừng bỏ lỡ
Mới nhất
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO
'Công khai giới tính' - Một cách gọi không chính xác